Khi đọc các bài viết chuyên sâu về giày, bạn sẽ gặp nhiều thuật ngữ Tiếng Anh chuyên biệt dành cho giày có thể gây khó hiểu. Bài viết này xin cung cấp cho bạn những thuật ngữ chỉ từng bộ phận của một đôi giày, đặc biệt là một đôi dress shoes.
Một đôi giày gồm có nhiều bộ phận làm từ những chất liệu khác nhau, ghép (may) các phần ấy lại ta được một đôi giày hoàn chỉnh. Về vấn đề kỹ thuật làm giày, BTT sẽ cập nhật bài viết đó ngay sau bài viết này, xin bạn đọc hãy đón xem. Xem thêm: Phương Pháp Làm Giày: Đặc Điểm và Cách Nhận Biết.
Trong dòng dress shoes có 2 phiên bản phổ biến nhất là derby và oxford, những loại khác tựu trung lại cũng chỉ lược bỏ hoặc thay đổi vài chi tiết nhỏ. Vì vậy bài viết này BTT sẽ tập trung vào 2 loại dress shoes này và cách phân biệt nó.
Hiện tại bạn không cần phải chi quá nhiều tiền để có một đôi giày chất lượng và chính hãng. Bạn có thể tìm Pradivy Store của BTT để mua một đôi giày với giá phải chăng, chỉ từ 1.200.000đ.
Cấu tạo của một đôi giày nói chung
Một đôi giày nói chung được chia làm 2 phần, phần UPPER (trên) gồm các phần như da, lớp lót, dây và phần BOTTOM (dưới) gồm các lớp đế, gót giày và the welt (phần đường viền đế).Thuật ngữ chung về giày
Last: khuôn giày. Last có hình dạng theo dáng của bàn chân người, được thợ đóng giày sử dụng để chế tạo hoặc sửa chữa giày. Last có thể làm từ gỗ, kim loại hoặc nhựa cứng. Một đôi giày có đẹp và mang thoải mái hay không là nhờ phần last. Đây là phần quan trong nhất trong việc chế tác đôi giày.Khuôn giày bằng gỗ |
Một shoes tree cao cấp làm bằng gỗ |
Cấu tạo giày: Phần UPPER
Cấu tạo một đôi giày và tên gọi của các thành phần (click để xem ảnh lớn) |
Giày leo núi với 2 loại eyelet khác nhau (xỏ và móc) |
Lace: dây giày. Được làm từ vải, thun hoặc bằng da.
Lacing: mui giày, chỉ cấu tạo và cách bố trí của phần dây giày. Là cách bạn xỏ và thắt dây giày qua các eyelet để giữ 2 phần bên giày lại với nhau.
Lining: lớp lót bên trong giày. Một số loại giày như desert boot không có lining. Lớp lót có thể làm bằng da hoặc bằng vải.
Tip: phần trang trí ở mũi giày, thuật ngữ thường sử dụng với dress shoes cho nam.
Topline: phần cao nhất của cổ giày.
Toe: mũi giày.
Tongue: lưỡi gà, là lớp chất liệu đệm giữa phần mui giày và mu bàn chân. Tongue có tác dụng che chắn phần bị hở của lacing và tránh sự ma sát giữa chân với dây giày.
Throat: họng giày, chỉ có ở giày Oxford. Là điểm tiếp giáp giữa Lacing và Vamp.
Socklining (sock liner): miếng lót giày. Socklinning dùng để làm lớp đệm tăng độ êm ái khi mang, khử mùi chân hoặc hút mồ hôi để tăng độ bền cho đế giày. Socklinning có thể thay thế dễ dàng.
Stitching: đường khâu, đường chỉ may. Loại giày chelsea boot và whole-cut cao cấp được làm từ nguyên miếng da nên không có stitching.
Quarter: phần thân sau của giày.
Vamp: thân giày trước của giày. Tính từ phía sau mũi giày, đến xung quanh eyelet, tongue cho đến gần phần quarter.
Welt (Welting): đường viền. Là một mảnh da hoặc vật liệu tổng hợp nằm ở chỗ hở giữa phần upper và sole, nằm bằng phẳng trên rìa của sole. Không phải giày nào cũng có phần welt. Chi tiết về phần này sẽ được đề cập đến ở bài Kỹ thuật may giày.
Cấu tạo giày: Phần BOTTOM
Sole: đế giày. Nguồn gốc từ từ "solea" trong tiếng Latin nghĩa là "đất và mặt đất". Sole nằm ở dưới cùng đôi giày, tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Đế giày ngày nay được làm từ nhiều loại vật liệu như da, cao su, PVC... Đế giày có thể đơn giản với chỉ một lớp, một mảnh vật liệu duy nhất, hoặc phức tạp với nhiều lớp, chia ra thành insole, midsole và outsole.Cấu tạo 3 lớp đế của giày |
Midsole: đế giữa. Lớp nằm giữa insole và outsole. Nhiệm vụ chính là để hấp thu chất động trong những dòng giày thể thao, giày chạy...
Outsole: đế ngoài. Lớp vật liệu tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Outsole có thể là một mảnh duy nhất hoặc được ghép lại từ nhiều mảnh chất liệu khác nhau. Một số loại giày có kết hợp thêm mảnh cao su ở đế để tăng ma sát và độ bền. Các loại giày chuyên dụng như giày bóng rổ, giày đanh golf, giày đá bóng có nhiều chỉnh sửa ở đế giày để phù hợp môi trường sử dụng.
Heel: gót giày. Ở phần rìa sau cùng của đế ngoài. Tác dụng hỗ trợ cho gót chân, thường được làm từ vật liệu giống với đế giày.
Giày Oxford và Derby
Phân biệt
Điểm dễ phân biệt nhất khi nhìn vào đó là một đôi Oxford thì closed lacing (dây buộc đóng) còn giày Derby thì open lacing (dây buộc hở).Cấu tạo giày Oxford
Thành phần và cấu tạo một đôi giày Oxford |
Cấu tạo giày Derby
Thành phần và cấu tạo một đôi giày Derby |
0 comments:
Post a Comment